Than Anthracite là loại than dạng hạt có cấu trúc lỗ với mật độ lớn, nhờ đó mà có khả năng xử lý cặn bẩn có trong nước nên làm nước đục trở nên trong hơn. Antraxit còn đóng vai trò như lớp lót trong cột lọc dùng hạt nhựa trao đổi ion để làm mềm nước.
Đặc tính kỹ thuật:
- Kích thước hạt: Đa dạng các kích thước từ 1-2 mm, 2-4 mm, 4-8 mm
- Trọng lượng: 700-800 kg/m3 (tùy thuộc vào kích thước)
- Độ xốp: lớn hơn 50%
- Thành phần hóa học cơ bản: Cacbon ≥ 80%
- Có dạng hạt màu đen, khô rời và có góc cạnh
Ưu điểm:
- Than có dung tích chứa cặn lớn nên rất thích hợp để xử lý nước khi có độ đục cao và tăng chu kỳ lọc
- Hàm lượng carbon cao nên có khả năng chịu được hóa chất và giữ ổn định trong cả môi trường axit và bazơ. Vậy nên, than Anthracite được ứng dụng nhiều trong nhà máy lọc nước công nghiệp, dân dụng, sinh hoạt,...
- Có thể dùng chung với cát trong bể lọc đang sử dụng nhưng không làm thay đổi cấu trúc của bể.
Khuyến cáo cách sử dụng:
- Dùng kết hợp với cát để loại bỏ tạp chất lơ lửng
- Chiều dày tối thiểu của lớp than là 0.4-0.45 m.
- Ngay sau khi thay lớp vật liệu lọc cần tiến hành rửa ngược để loại bỏ lớp bụi than
- Rửa lọc: Rửa ngược khi chu kỳ lọc kết thúc, cường độ nước rửa là 10 – 12 l/s.m2, thời gian rửa là 15 phút
- Cần tiến hành rửa sạch trước khi sử dụng.





